Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1 – Đáp án và giải thích chi tiết

Tháng sáu 10, 2023

Cambridge IELTS Test 4 Reading Passage 1 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé!

 1. Phần thi Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1 là gì?

1.1. Thông tin bộ sách Cambridge IELTS 16

Cambridge IELTS là một bộ sách được xuất bản bởi Cambridge với mục đích luyện đề thi IELTS và được ra mắt vào tháng 5 hàng năm.

Các đề từ Cambridge IELTS nhìn chung bám khá sát với đề thi thực tế và đã được thí sinh trên toàn thế giới thêm vào danh sách các bộ đề luyện thi IELTS uy tín.

Nội dung sách bao gồm các phần thi của cả 4 kỹ năng trong bài thi IELTS Academic bao gồm: Reading, Listening, Speaking và Writing.

 Cambridge IELTS Test 4 Reading Passage 1 

1.2. Tổng quan Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1

Bài đọc Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1 có tên là “Roman tunnels,” nói về kỹ thuật xây hầm từ thời kỳ Ba Tư cho đến khi được du nhập vào La Mã. Từ 1 kỹ thuật qanat cỗ của người Ba Tư, người La Mã đã sáng tạo thêm 2 kỹ thuật xây dựng mới. Ngoài ra, bài đọc còn cho ta biết được những công trình xây dựng hầm phổ biến.

Phần Passage 1 sẽ bao gồm 13 câu hỏi từ câu 1 đến 13 của phần Reading Test 4.

 

2. Bài đọc và đề bài Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1

READING PASSAGE 1

You should spend about 20 minutes Questions 1—13, which are based on Reading Passage 1 below.

Roman tunnels

The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories

The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.

They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6-kilometer-long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.

By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter-excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction, for example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.

The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein.

Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack. Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.

 

Questions 1 – 6

Label the diagrams below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1—6 on your answer sheet.

Questions 7—10

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 7—10 on your answer sheet, write

TRUE                        if the statement agrees with the information

FALSE                      if the statement contradicts the information

NOT GIVEN              if there is no information on this

 

7. The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century

8. Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counter- excavation

9. The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient

10. The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.

 

Questions 11—13

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer Write your answers in boxes 11—13 on your answer sheet.

11. What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?

12. In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?

13. What part of Seleuceia Pieria was the Cevlik tunnel built to protect?

Nhận ưu đãi 3.000.000 VND cho bất kỳ khoá học nào tại ISE. Số lượng có hạn!

3. Đáp án và giải thích chi tiết

3.1 Câu 1 – 6 – Diagram Labelling

Trong phần câu 1-6, bài thi yêu cầu thí sinh cần hiểu được đại ý trong các câu hỏi để đưa ra được lựa chọn đúng, thí sinh cần nắm rõ keywords và paraphrase của nó trong bài cũng như đại ý của các phần câu hỏi đặt ra.

Câu hỏi + dịch nghĩaVị tríĐáp án + Giải thích
1………………… to direct tunneling

Dịch nghĩa:
1.………………… để định hướng đường hầm.
which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Đáp án: Posts
Keywords:
kept to its route = direct

Giải thích:

Để có thể định hướng đường đi của đường hầm, người ta đã đóng những trụ dọc theo đường đi
Water runs into a 2…………………… used by local people

Dịch nghĩa:
Nước chảy vào bên trong một cái 2…………………dùng bởi người dân địa phương.
Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use.Đáp án: Canal
Keywords:
human use = used by local people, runs = flow

Giải thích:

Sauk hi đường hầm đã hoàn thành, nước sẽ được đưa vào mương để người dân sử dụng.

vertical shafts to remove earth and 3………………

Dịch nghĩa:
Các trục dọc để dời đất và 3……………….......
The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.Đáp án: Ventilation
Keywords:
remove earth = excavated soil, also provided

Giải thích:
Các trục vừa xới đất lên, và cũng lọc không khí trong lúc xây dựng.
4………………………made of wood or stone

Dịch nghĩa:
4……………………… được làm từ gỗ và đá.
The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid.Đáp án: Lid
Keywords:
wood or stone

Giải thích:
Các nắp đậy hầm được làm từ gỗ hoặc đá
5………………………attached to the plumb line

Dịch nghĩa:
5…………………được đính vào đường ống nước.
To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaftĐáp án: Weight
Keywords:
at the end of it

Giải thích:

Trong hình, chúng ta có thể nhìn thấy thanh ngang (rod) giữa 2 trục, và 1 sợi dây cột 1 cục tạ để canh đều 2 trục
Handholds and footholds used for 6…………………………

Dịch nghĩa:
Thanh cầm tay và gác chân được dùng để 6………………………
The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid.Đáp án: climbing
Keywords:
to help = used for

Giải thích:
Các thanh cầm tay và gác chân được dùng để giúp người khác leo trèo ra vào đường hầm.

 

3.2 Câu 7 – 10 – True / False / Not Given

Trong phần câu 7-10, bài thi yêu cầu thí sinh cần hiểu được đại ý trong các câu hỏi để đưa ra được lựa chọn đúng, thí sinh cần nắm rõ keywords và paraphrase của nó trong bài cũng như so sánh các thông tin trong bài với câu hỏi.

Câu hỏi + dịch nghĩaVị tríĐáp án + Giải thích
7. The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century BCE.

Dịch nghĩa:
Phương pháp chống đào đã hoàn toàn thay thế phương pháp qanat vào thế kỷ 6 trước Công Nguyên.
By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter-excavation method, in which the tunnel was constructed from both endsĐáp án: FALSE
Keywords:
completely replaced, in the 6th Century BCE

Giải thích:
Trong bài, tác giả đã ghi nhận là vào thế kỷ 6 trước Công nguyên thì phương pháp
8. Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counter- excavation method.

Dịch nghĩa:
Chỉ có những thợ xây lành nghề được tuyển dụng để xây dựng đường hầm theo phương pháp chống đào.
This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain.Đáp án: NOT GIVEN
Keywords:
greater planning and advanced knowledge

Giải thích:
Trong bài chỉ cho biết để có thể làm phương pháp mới cần phải có huy hoạch tốt cũng như kiến thức sâu về các mảng khoa học, nhưng không nói đến việc các công nhân xây dựng phải lành nghề.
9. The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient book.

Dịch nghĩa:
Thông tin về vấn đề xảy ra trong quá trình thi công của hệ thống dẫn nước Saldae được tìm thấy trong một quyển sách cổ.
An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, …, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.Đáp án: FALSE
Keywords:
inscription = information, on the side of the tunnel

Giải thích:
Thông tin về sự cố trong khi xây dựng đường hầm Saldae không phải là ở trong sách vở hay tài liệu, mà trên tường của đường hầm.
10. The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.

Dịch nghĩa:
Sai lầm của các thợ xây dựng hệ thống kênh dẫn nước Saldae là khiến cho 2 phía đường hầm không gặp nhau.
describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.Đáp án: TRUE
Keywords:
missed each other = failed to meet

Giải thích:
Sự cố đã gặp phải là 2 đội đào đường hầm xuyên núi đã không thể gặp nhau đúng vị trí để nối thông hầm.

 

3.3 Câu 11 – 13 – Short Answer Questions

Trong phần câu 11-13, bài thi yêu cầu thí sinh cần nắm bắt được từ khóa và định được vị trí đoạn để có thể tìm được đáp án.

Câu hỏi + dịch nghĩaVị tríĐáp án + Giải thích
11. What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?

Dịch nghĩa:
Mỏ Dolaucothi của Anh được xây dựng để khai thác loại khoáng sản nào?
Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. Đáp án: gold
Keywords:
to mine = extract

Giải thích:
Trong bài cho thấy mỏ Dolaucothi được dùng để khai thác vàng
12. In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?

Dịch nghĩa:
Ngoài tên của các nhà bảo trợ, tên của ai được khắc trên đường hầm?
Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. Đáp án: (the) architect
Keywords:
sometimes = in addition

Giải thích:
Đại đa số các đường hầm có ghi tên của người bảo trợ và thi thoảng sẽ có tên của kiến trúc sư
13. What part of Seleuceia Pieria was the Cevlik tunnel built to protect?

Dịch nghĩa:
Đường hầm Cevlik được xây dựng để bảo vệ phần nào của Seleuceia Pieria?
For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.Đáp án: (the) harbour / harbor
Keywords:
threaten => need to protect

Giải thích:
Đường hầm Cevlik dài 1,4km đã được xây để chuyển dòng chảy nước lũ gây hại cho bến cảng của một thành phố cổ Seleuceia.

 

TỔNG KẾT VỀ CAMBRIDGE IELTS 16 TEST 4 READING PASSAGE 1

Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi qua những câu hỏi tuy không quá khó nhưng cũng có thể dễ dàng đánh lừa thí sinh. Bài đọc này được ISE đánh giá là vừa sức với các bạn thi IELTS do chủ đề không quá hàn lâm và từ vựng cũng không quá cao cấp. Vì vậy, việc đạt được điểm tối đa ở bài đọc Cambridge IELTS 16 Test 4 Reading Passage 1 là hoàn toàn có thể nếu bạn có một chiến thuật làm bài hợp lý. Các thí sinh cũng có thể mua sách Cambridge IELTS 16 để tham khảo và tự thực hành các bài tại nhà nhé.

 

Bạn có thể liên hệ ISE để đăng ký tư vấn lộ trình học IELTS phù hợp tại:

Chi nhánh 1: 02 Nguyễn Huy Lượng, Phường 14, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

Chi nhánh 2: 393 Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TP.HCM

Chi Nhánh 3: 15 Hoàng Trọng Mậu, Phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM

Hotline:

(+84) 898 898 646

Facebook: facebook.com/iseistudyenglish

Website: https://ise.edu.vn/lien-he/#content-kh

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Tin tức khác

Tháng mười một 17, 2023

Lệ phí thi IELTS tại BC & IDP mới nhất năm 2023

Lệ phí thi IELTS tại BC & IDP mới nhất năm 2023 có lẽ là điều mà tất cả các thí sinh đang có dự định tham gia cuộc thi IELTS. Hãy cùng ISE – I Study English tìm hiểu về kỳ thi IELTS này, đặc biệt là về Địa điểm, Lệ phí thi, và Thời […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 1 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 1 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]