Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1 – Đáp án và giải thích chi tiết

Tháng sáu 6, 2023

Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé!

1. Phần thi Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1 là gì?

 1.1. Thông tin bộ sách Cambridge IELTS 16

Cambridge IELTS là một bộ sách được xuất bản bởi Cambridge với mục đích luyện đề thi IELTS và được ra mắt vào tháng 5 hàng năm.

Các đề từ Cambridge IELTS nhìn chung bám khá sát với đề thi thực tế và đã được thí sinh trên toàn thế giới thêm vào danh sách các bộ đề luyện thi IELTS uy tín.

Nội dung sách bao gồm các phần thi của cả 4 kỹ năng trong bài thi IELTS Academic bao gồm: Reading, Listening, Speaking và Writing.

Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1

1.2. Tổng quan Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1

Bài đọc Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1 có tên là “Roman shipbuilding and navigation”. Bài viết nói về phương pháp và kỹ thuật đóng tàu cũng như các loại tàu. Tác giả so sánh hai loại tàu thường hay sử dụng nhất là tàu chiến và tàu buôn, mỗi loại tàu sẽ có kết cấu cũng như kỹ thuật xây dựng khác nhau. Bài viết còn cho biết phương pháp định vị trên biển mà người xưa đã sử dụng.

 

Phần Passage 1 sẽ bao gồm 13 câu hỏi từ câu 1 đến 13 của phần Reading Test 1.

  

2. Bài đọc và đề bài Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1

 READING PASSAGE 1

You should spend about 20 minutes on Questions 1—13, which are based on Reading Passage 1 below.

Roman shipbuilding and navigation

Shipbuilding today is based on science and ships are built using computers and sophisticated tools. Shipbuilding in ancient Rome, however, was more of an art relying on estimation, inherited techniques and personal experience. (Q1) The Romans were not traditionally sailors but mostly land- based people, who learned to build ships from the people that they conquered namely the Greeks and the Egyptians.

There are a few surviving written documents that give descriptions and representations of ancient Roman ships, including the sails and rigging. Excavated vessels also provide some clues about ancient shipbuilding techniques. Studies of these have taught us that ancient Roman shipbuilders built the outer hull first, then proceeded with the frame and the rest of the ship. Planks used to build the outer hull were initially sewn together. (Q2) Starting from the 6th century BCE, they were fixed using a method called mortise and tenon, whereby one plank locked into another without the need for stitching. (Q3) Then in the first centuries of the current era, Mediterranean shipbuilders shifted to another shipbuilding method, still in use today, which consisted of building the frame first and then proceeding with the hull and the other components of the ship. This method was more systematic and dramatically shortened ship construction times. The ancient Romans built large merchant ships and warships whose size and technology were unequalled until the 1 6th century CE.

(Q6) Warships were built to be lightweight and very speedy. They had to be able to sail near the coast, which is why they had no ballast or excess load and were built with a long, narrow hull. They did not sink when damaged and often would lie crippled on the sea’s surface following naval battles. (Q7) They had a bronze battering ram, which was used to pierce the timber hulls or break the oars of enemy vessels. Warships used both wind (sails) and human power (oarsmen) and were therefore very fast. (Q4) Eventually, Rome’s navy became the largest and most powerful in the Mediterranean, and the Romans had control over what they therefore called Mare Nostrum meaning ‘our sea’.

There were many kinds of warship. The ‘trireme’ was the dominant warship from the 7th to 4th century BCE. (Q8) It had rowers in the top, middle and lower levels, and approximately 50 rowers in each bank. The rowers at the bottom had the most uncomfortable position as they were under the other rowers and were exposed to the water entering through the oar-holes. (Q5) It is worth noting that contrary to popular perception, rowers were not slaves but mostly Roman citizens enrolled in the military. The trireme was superseded by larger ships with even more rowers.

Merchant ships were built to transport lots of cargo over long distances and at a reasonable cost. (Q9) They had a wider hull, double planting and a solid interior for added stability. Unlike warships, their V-shaped hull was deep underwater, meaning that they could not sail too close to the coast. They usually had two huge side rudders located off the stern and controlled by a small tiller bar connected to a system of cables. (Q10) They had from one to three masts with large square sails and a small triangular sail at the bow. Just like warships, merchant ships used oarsmen, but coordinating the hundreds of rowers in both types of ship was not an easy task. (Q11) In order to assist them, music would be played on an instrument, and oars would then keep time with this.

The cargo on merchant ships included raw materials (e.g. iron bars, copper, marble and granite), (Q12) and agricultural products (e.g. grain from Egypt’s Nile valley). During the Empire, Rome was a huge city by ancient standards of about one million inhabitants. Goods from all over the world would come to the city through the port of Pozzuoli situated west of the bay of Naples in Italy and through the gigantic port of Ostia situated at the mouth of the Tiber River. (Q13) Large merchant ships would approach the destination port and, just like today, be intercepted by a number of towboats that would drag them to the quay.

The time of travel along the many sailing routes could vary widely. Navigation in ancient Rome did not rely on sophisticated instruments such as compasses but on experience, local knowledge and observation of natural phenomena. In conditions of good visibility, seamen in the Mediterranean often had the mainland or islands in sight, which greatly facilitated navigation. They sailed by noting their position relative to a succession of recognisable landmarks. When weather conditions were not good or where land was no longer visible, Roman mariners estimated directions from the pole star or, with less accuracy, from the Sun at noon. They also estimated directions relative to the wind and swell. Overall, shipping in ancient Roman times resembled shipping today with large vessels regularly crossing the seas and bringing supplies from their Empire.

 

Questions 1—5

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1—5 on your answer sheet, write

TRUE              if the statement agrees with the information

FALSE            if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this 

  1. The Romans’ shipbuilding skills were passed on to the Greeks and the
  2. Skilled craftsmen were needed for the mortise and tenon method of fixing
  3. The later practice used by Mediterranean shipbuilders involved building the hull before the
  4. The Romans called the Mediterranean Sea Mare Nostrum because they dominated its
  5. Most rowers on ships were people from the Roman

 

Questions 6—13

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 6-13 on your answer sheet.

Warships and merchant ships

Warships were designed so that they were 6………………………… and moved quickly. They often remained afloat after battles and were able to sail close to land as they lacked any additional weight. A battering ram made of 7……………………… was included in the design for attacking and damaging the timber and oars of enemy ships. Warships, such as the ‘trireme’, had rowers on three different 8…………………………………

 

Unlike warships, merchant ships had a broad 9…………………………that lay far below the surface of the sea. Merchant ships were steered through the water with the help of large rudders and a tiller bar. They had both square and 10………………………… sails. On merchant ships and warships, 11………………………… was used to ensure rowers moved their oars in and out of the water at the same time.

Quantities of agricultural goods such as 12…………………………were transported by merchant ships to two main ports in Italy. The ships were pulled to the shore by 13 …………………………When the weather was clear and they could see islands or land, sailors used landmarks that they knew to help them navigate their route.

 

Nhận ưu đãi 3.000.000 VND cho bất kỳ khoá học nào tại ISE. Số lượng có hạn!

3. Đáp án và giải thích chi tiết

 3.1 Câu 1 – 5 – True / False / Not Given

Trong phần câu 1-8, bài thi yêu cầu thí sinh cần hiểu được đại ý trong các câu hỏi để đưa ra được lựa chọn đúng, thí sinh cần nắm rõ keywords và paraphrase của nó trong bài cũng như đại ý của các phần câu hỏi đặt ra.

Câu hỏi + dịch nghĩaVị tríĐáp án + Giải thích
1. The Romans’ shipbuilding skills were passed on to the Greeks and the Egyptians

Dịch nghĩa:
Kỹ thuật đóng tàu của người La Mã đã được truyền lại cho người Hy Lạp và Ai Cập.
The Romans were not traditionally sailors but mostly land- based people, who learned to build ships from the people that they conquered namely the Greeks and the Egyptians.Đáp án: FALSE
Keywords:
pass on =/= learn from

Giải thích:
Trong bài, người La Mã đã học kỹ thuật đóng tàu từ những quốc gia họ chinh phục như Hy Lạp và Ai Cập, nên họ không phải truyền (pass on) nghề đóng tàu lại cho 2 nước trên.
2. Skilled craftsmen were needed for the mortise and tenon method of fixing planks

Dịch nghĩa:
Phương pháp đóng mộng gỗ và kết lỗ mộng gỗ để sửa chữa ván thuyền cần những thợ thủ công lành nghề.
Starting from the 6th century BCE, they were fixed using a method called mortise and tenon, whereby one plank locked into another without the need for stitchingĐáp án: NOT GIVEN
Keywords:
skilled craftsmen

Giải thích:
Trong bài, người viết chỉ nói về phương pháp đóng mộng gỗ và kết nối lỗ mộng gỗ, nhưng không nhắc gì đến việc dùng những thợ thủ công lành nghề.
3. The later practice used by Mediterranean shipbuilders involved building the hull before the frame.

Dịch nghĩa:
Phương pháp đóng tàu của thợ thuyền vùng Địa Trung Hải bao gồm đóng thân tàu trước khung tàu.
Then in the first centuries of the current era, Mediterranean shipbuilders shifted to another shipbuilding method, still in use today, which consisted of building the frame first and then proceeding with the hull and the other components of the ship.Đáp án: FALSE
Keywords:
Mediterranean, frame first, then hull >< hull before frame

Giải thích:
Vào những thập kỷ sau, người đóng tàu vùng Địa Trung Hải đã có phương pháp đóng tàu mới: tạo khung tàu trước thân tàu.
4. The Romans called the Mediterranean Sea Mare Nostrum because they dominated its use.

Dịch nghĩa:
Người La Mã gọi Địa Trung Hải là “Mare Nostrum” vì họ chiếm hữu quyền sử dụng
Eventually, Rome’s navy became the largest and most powerful in the Mediterranean, and the Romans had control over what they therefore called Mare Nostrum meaning ‘our sea’.Đáp án: TRUE
Keywords:
control = dominate

Giải thích:
Thời La Mã, người dân đã gọi vùng Địa Trung Hải là “Đại Dương Của Chúng Ta” vì họ thống trị vùng biển này.
5. Most rowers on ships were people from the Roman army.

Dịch nghĩa:
Đại đa số các người chèo thuyền trên tàu là người từ quân đội La Mã.
It is worth noting that contrary to popular perception, rowers were not slaves but mostly Roman citizens enrolled in the military.Đáp án: TRUE
Keywords:
army = military, rowers

Giải thích:

Không như mọi người nhầm lẫn, những người chèo thuyền trên các tàu không phải nô lệ, mà là những người dân La Mã đi phục vụ quân đội.

3.2. Câu 6 – 13 – Notes Completion

Trong phần câu 6 – 13, bài thi yêu cầu thí sinh cần hiểu được đoạn tóm tắt, và đặc biệt phải nắm được từ đồng nghĩa và paraphrase để có thể lựa chọn từ phù hợp cho chỗ trống, đồng thời xác định được các mục được liệt kê trong bảng.

Câu hỏi + dịch nghĩaVị tríĐáp án + Giải thích
Warships were designed so that they were 6.............................. and moved quickly.

Dịch nghĩa:
Các tàu chiến được thiết kệ để có thể 6………………… và di chuyển nhanh.
Warships were built to be lightweight and very speedyĐáp án: lightweight
Keywords:
designed = built, speedy = quickly

Giải thích:
Các tàu chiến được thiết kế với trọng tải nhẹ (lightweight), và chạy nhanh.

A battering ram made of 7......... was included in the design for attacking and damaging the timber and oars of enemy ships.

Dịch nghĩa:
Một mũi nhọn làm bằng 7………… được thiết kế để tấn công và phá hủy phần gỗ và dàn chèo thuyền bên tàu đối thủ
They had a bronze battering ram, which was used to pierce the timber hulls or break the oars of enemy vessels.Đáp án: bronze
Keywords:
battering ram, made of

Giải thích:
Trong bài, các tàu chiến có mũi nhọn của chiến hạm được làm từ đồng, dùng để tấn công.
Warships, such as the ‘trireme', had rowers on three different 8…………………………………

Dịch nghĩa:
Tàu chiến, như chiếc “trireme”, có dãy chèo thuyền trên 3 8.…………. khác nhau.
It had rowers in the top, middle and lower levels, and approximately 50 rowers in each bank.Đáp án: levels
Keywords:
rowers, top, middle, lower

Giải thích:
Trong bài, các tàu chiến có dãy mái chèo ở các tầng (levels) thượng, trung, hạ của thuyền.
Unlike warships, merchant ships had a broad 9.........................that lay far below the surface of the sea.

Dịch nghĩa:
Không như tàu chiế, tàu buôn có thân thuyền 9…………… rộng và nằm sâu dưới mặt biển.
They had a wider hull, double planting and a solid interior for added stability. Đáp án: hull
Keywords:
wider = broad

Giải thích:
Khác với các tàu chiến, tàu buôn có mạn thuyền lớn và nằm sâu dưới mực nước biển.
They had both square and 10.............................. sails.

Dịch nghĩa:
Chúng có các buồm cả hình vuông và 10………………………
They had from one to three masts with large square sails and a small triangular sail at the bow.Đáp án: triangular
Keywords:
sails

Giải thích:
Các tàu buôn có 3 cánh buồm hình vuông giác và 1 cánh buồm hình tam giác.
On merchant ships and warships, 11.............................. was used to ensure rowers moved their oars in and out of the water at the same time.

Dịch nghĩa:
Trên cả tàu chiến và tàu buôn, 11…………… được dùng để đảm bảo người chèo thuyền có thể chèo lên xuống mặt nước cùng lúc.
Just like warships, merchant ships used oarsmen, but coordinating the hundreds of rowers in both types of ship was not an easy task. In order to assist them, music would be played on an instrument, and oars would then keep time with this.Đáp án: music
Keywords:
assist = ensure, at the same time = coordinating

Giải thích:
Trên cả tàu chiến và tàu buôn, người chèo thuyền sẽ dùng nhạc (music) để có thể phối hợp chèo thuyền nhịp nhàng.
Quantities of agricultural goods such as 12..............................were transported by merchant ships to two main ports in Italy.

Dịch nghĩa:
Số lượng các sản phẩm nông nghiệp như 12………………… đã được chuyển bởi các tàu buôn đến 2 cảng chính tại Ý.
The cargo on merchant ships included raw materials (e.g. iron bars, copper, marble and granite), and agricultural products (e.g. grain from Egypt’s Nile valley)Đáp án: grain
Keywords:
agricultural goods = agricultural products.

Giải thích:
Các thùng hàng trên các tàu buôn sẽ chuyển nguyên liệu thô (raw materials) và các sản phẩm nông nghiệp (agricultural goods) ví dụ như ngũ cốc (grain)
The ships were pulled to the shore by 13 ..............................

Dịch nghĩa:

Những tàu buôn được kéo vào bờ bởi 13……………………
Large merchant ships would approach the destination port and, just like today, be intercepted by a number of towboats that would drag them to the quay.Đáp án: towboats
Keywords:
pull = drag

Giải thích:
Khi các tàu buôn cập bến, các tàu kéo (towboats) sẽ kéo tàu buôn vào bờ.

TỔNG KẾT VỀ CAMBRIDGE IELTS 16 TEST 3 READING PASSAGE 1

Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi qua những câu hỏi tuy không quá khó nhưng cũng có thể dễ dàng đánh lừa thí sinh. Bài đọc này được ISE đánh giá là vừa sức với các bạn thi IELTS do chủ đề không quá hàn lâm và từ vựng cũng không quá cao cấp. Vì vậy, việc đạt được điểm tối đa ở bài đọc Cambridge IELTS 16 Test 3 Reading Passage 1 là hoàn toàn có thể nếu bạn có một chiến thuật làm bài hợp lý. Các thí sinh cũng có thể mua sách Cambridge IELTS 16 để tham khảo và tự thực hành các bài tại nhà nhé.

 

Bạn có thể liên hệ ISE để đăng ký tư vấn lộ trình học IELTS phù hợp tại:

Chi nhánh 1: 02 Nguyễn Huy Lượng,Phường 14, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

Chi nhánh 2: 393 Điện Biên Phủ,Phường 4, Quận 3, TP.HCM

Chi Nhánh 3: 15 Hoàng Trọng Mậu, phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM

Hotline:

(+84) 898 898 646

Facebook: facebook.com/iseistudyenglish

Website: https://ise.edu.vn/lien-he/#content-kh

 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Tin tức khác

Tháng mười một 17, 2023

Lệ phí thi IELTS tại BC & IDP mới nhất năm 2023

Lệ phí thi IELTS tại BC & IDP mới nhất năm 2023 có lẽ là điều mà tất cả các thí sinh đang có dự định tham gia cuộc thi IELTS. Hãy cùng ISE – I Study English tìm hiểu về kỳ thi IELTS này, đặc biệt là về Địa điểm, Lệ phí thi, và Thời […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]

Tháng mười một 6, 2023

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 1 – Đáp án và giải thích chi tiết

Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 1 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]