Tháng tám 14, 2023
Cambridge IELTS 17 Test 3 Reading Passage 1 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé!
MỤC LỤC NỘI DUNG
Cambridge IELTS là một bộ sách được xuất bản bởi Cambridge với mục đích luyện đề thi IELTS và được ra mắt vào tháng 5 hàng năm.
Các đề từ Cambridge IELTS nhìn chung bám khá sát với đề thi thực tế và đã được thí sinh trên toàn thế giới thêm vào danh sách các bộ đề luyện thi IELTS uy tín.
Nội dung sách bao gồm các phần thi của cả 4 kỹ năng trong bài thi IELTS Academic bao gồm: Reading, Listening, Speaking và Writing.
Bài đọc Cambridge IELTS 17 Test 3 Reading Passage 1 là một bài đọc về loài chó sói túi tại Australia. Bài biết cho biết tổng quan về tập tục sinh hoạt, lối sống, chế độ ăn và các đặc tính của loài vật này. Ngoài ra, trong phần sau của bài đọc, tác giả còn cho biết nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng. Trong thời gian đầu, ngoài sự chú ý của nhà tự nhiên học John Gould, rất ít người để ý đến sự tồn tại của giống loại này. Dần dần, loại chó sói túi đã tuyệt chủng, và dù đã có những cuộc truy tìm với hi vọng tìm ra được loại động vật này, loài chó sói túi đã được coi là tuyệt chủng vào năm 1986.
Phần Passage 1 sẽ bao gồm 13 câu hỏi từ câu 1 – 13 của phần Reading Test 3.
You should spend about 20 minutes Questions 1—13, which are based on Reading Passage 1 below.
The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial* that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13–19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average nose- to-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females.
The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. (Q1) In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. (Q2) During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hunt during the evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name ‘tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.
The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. (Q3) Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.
Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. (Q4) The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.
(Q6) The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. (Q5) These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.
(Q7) There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. (Q8) The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.’
(Q9) However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. (Q10) In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should becaptured and placed on a small island. (Q11) But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season.
(Q12) The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.
(Q13) There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.
Questions 1–5
Complete the notes below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1–5 on your answer sheet.
The thylacine Appearance and behaviour
Decline and extinction
|
Questions 6–13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 6–13 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
6. Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.
7. Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.
8. John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.
9. In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.
10. T. T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.
11. There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.
12. From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.
13. Attempts to find living thylacines are now rarely made.
Trong phần câu 1 – 5, bài thi yêu cầu thí sinh cần nắm được từ khóa (keywords) trong các câu hỏi, sau đó đối chiếu theo trên bài để tìm được vị trí. Ngoài ra, thí sinh cần biết về paraphrase để có thể tìm đúng được từ cần phải điền vào chỗ trống.
Câu hỏi + dịch nghĩa Vị trí Đáp án + Giải thích
ate an entirely 1……… diet
Dịch nghĩa:
Loài chó sói túi này ăn chế độ 1………
In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, …
Đáp án: carnivorous
Keywords: feeding = diet, exclusively = mainly
Giải thích:
Theo như trong bài đọc, tác giả cho ta biết loài chó sói túi này là loại ăn thịt (carnivorous).
probably depended mainly on 2………… when hunting
Dịch nghĩa:
Có thể dựa chủ yếu vào 2……… khi đi săn.
During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. Đáp án: scent
Keywords: relied on =depend on, long-distance chases = hunting
Giải thích:
Theo bài đọc, loài chó sói túi khi chạy đuổi bắt, loài chó sói túi này chủ yếu dựa vào mùi hơn bất kì giác quan nào khác.
young spent first months of life inside his mother’s 3………
Dịch nghĩa:
Giống chó sói túi này giành những tháng đầu tiên trong đời sống tron 3……… của mẹ.
Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. Đáp án: pouch
Keywords: mother’s, three months = first months
Giải thích:
Trong khoảng 3 tháng đầu, những con non mới sinh sẽ bò vào túi trước bụng của mẹ, và tự mình gắn liền vào vú mẹ.
last evidence in mainland Australia is 3,100-year-old 4………
Dịch nghĩa:
Dấu vết cuối cùng trên nước Úc là 4……… có niên đại 3,100 năm.
The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old.
Đáp án: fossil
Keywords: 3,100-year-old, most recent, well-dated = last evidence, mainland Australia
Giải thích:
Theo như trong bài, dấu tích gần đây nhất về loài này là một hóa thạch trong Hang Murray tại Tây Úc với niên đạ 3,100 năm.
Reduction in 5……… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania.
Dịch nghĩa:
Sự sụt giảm về 5……… và nguồn thức ăn là một phần cho sự sụt giảm giống loài tại Tasmania.
These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine. Đáp án: habitat
Keywords: loss = reduction, disappearance of prey species = available sources of food.
Giải thích:
Trong đoạn này, tác giả cho biết được những nguyên nhân làm giảm số lượng loài chó sói là do đối đầu với chó hoang của người dân nhập cư Châu âu, mất đi môi trường sống, với mất đi những loài làm mồi, cũng như dịch bệnh.
Trong câu 8 – 13, bài thi yêu cầu thí sinh cần hiểu được đại ý trong các câu hỏi để đưa ra được lựa chọn đúng, thí sinh cần nắm rõ keywords và paraphrase của nó trong bài cũng như đại ý của các phần câu hỏi đặt ra.
Câu hỏi + dịch nghĩa Vị trí Đáp án + Giải thích
6. Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.
Dịch nghĩa:
Một số lượng lớn loài chó sói túi đã bi giết bởi con người từ những năm 1830s trở về sau.
The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns.
Đáp án: TRUE
Keywords: 1830s, dramatic decline = significant numbers, bounty hunter = killed.
Giải thích:
Trong bài, sự thụt giảm nhanh chóng của loài chó sói túi từ những năm 1830 trở về sau là do nông dân chăn cừu và thợ săn tiền thưởng.
7. Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.
Dịch nghĩa:
Nhiều chó sói túi được sinh ra trong sở thú vào những năm cuối 1800.
There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899.
Đáp án: FALSE
Keywords: only one successful attempt =/= several, born in zoos, late 1800s
Giải thích:
Theo như bài viết, chỉ có 1 trường hợp thành công khi lai giống khi bắt loài chó sói túi này.
8. John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.
Dịch nghĩa:
Dự đoán của John Gould về loài chó sói túi đã làm nhiều nhà sinh học bất ngờ.
The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, … Đáp án: NOT GIVEN
Keywords: prediction, surprised some biologists
Giải thích:
Nhà tự nhiên học John Gould đã nhìn thấy trước được sự tuyệt chủng của loài chó sói tú. Tuy nhiên không biết liệu có nhà sinh học nào bất ngờ hay không.
9. In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.
Dịch nghĩa:
Trong nhưng năm đầu 1900, nhiều nhà khoa học lo ngại về sự tuyệt chủng của loài chó sói túi.
However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed Đáp án: FALSE
Keywords: 1900s, little public pressure, nor was much concerned expressed by scientists.
Giải thích:
Trong bài viết, đã có rất ít áp lực dư luận để bảo tồn và các nhà khoa học cũng không cho thấy sợ lo ngại về loài chó sói túi.
10. T. T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.
Dịch nghĩa:
Đề xuất của T.T Flynn về việc đem những con chó sói túi bị bắt đến một hòn đảo được cho là không thực tế.
In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. Đáp án: NOT GIVEN
Keywords: proved to be impractical
Giải thích:
Vào năm 1914, T. T. Flynn đã suy nghĩ về việc duy trì nòi giống bằng cách gợi ý bắt các con chó sói túi lại và đưa lên đảo hoang. Tuy nhiên bài không cho biết liệu có ai cho biết rằng việc này có thực tế hay không.
11. There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.
Dịch nghĩa:
Vẫn còn số lượng chó sói đáng kể khi một bộ luật bảo vệ loài này trong thời kỳ sinh sản được thông qua.
But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season.
Đáp án: FALSE
Keywords: with the species on the very edge of extinction =/= still reasonable numbers, when a piece of legislation was passed, breeding season.
Giải thích:
Vào năm 1929, chỉ khi loài này sắp trên bờ vực tuyệt chủng thì mới có đạo luật thông qua để bảo vệ chúng đặc biệt là vào tháng 12 khi chúng sinh sản => không còn nhiều (reasonable) => FALSE
12. From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.
Dịch nghĩa:
Từ 1930 đến 1936, những con sói túi được biết đến đều đã bị bắt.
The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens.
Đáp án: TRUE
Keywords: 1930 to 1936, captive speciments = in captivity
Giải thích:
Cá thể duy nhất đã bị giết bởi nông dân và chỉ còn lại những cá thể được nuôi trong sở thú.
13. Attempts to find living thylacines are now rarely made.
Dịch nghĩa:
Những cố gắng hiện tại để tìm những con chó sói túi còn sống rất ít.
There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist.
Đáp án: NOT GIVEN
Keywords: attempts, now rarely made
Giải thích:
Bài viết chỉ cho biết từ đó đến nay có rất nhiều những cuộn tìm kiếm loài chó sói túi, nhưng không cho biết đến nay có ít hay không.
Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi qua những câu hỏi tuy không quá khó nhưng cũng có thể dễ dàng đánh lừa thí sinh. Bài đọc này được ISE đánh giá là vừa sức với các bạn thi IELTS do chủ đề không quá hàn lâm và từ vựng cũng không quá cao cấp. Vì vậy, việc đạt được điểm tối đa ở bài đọc Cambridge IELTS 17 Test 3 Reading Passage 1 là hoàn toàn có thể nếu bạn có một chiến thuật làm bài hợp lý. Các thí sinh cũng có thể mua sách Cambridge IELTS 16 để tham khảo và tự thực hành các bài tại nhà nhé.
Bạn có thể liên hệ ISE để đăng ký tư vấn lộ trình học IELTS phù hợp tại:
Chi nhánh 1: 02 Nguyễn Huy Lượng, Phường 14, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Chi nhánh 2: 393 Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TP.HCM
Chi Nhánh 3: 15 Hoàng Trọng Mậu, Phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM
Hotline:
(+84) 898 898 646
Facebook: facebook.com/iseistudyenglish
Tháng mười 4, 2024
Writing Task 2 Topic Public Transport là một trong những chủ đề thường gặp trong bài thi IELTS WRITING TASK 2. Vì vậy, bài viết này sẽ cung cấp từ vựng và cụm từ thường sử dụng trong chủ đề Public Transport kèm theo bài mẫu để giúp người học có thể tham khảo. 1.Phân […]
Tháng mười một 17, 2023
Lệ phí thi IELTS tại BC & IDP mới nhất năm 2023 có lẽ là điều mà tất cả các thí sinh đang có dự định tham gia cuộc thi IELTS. Hãy cùng ISE – I Study English tìm hiểu về kỳ thi IELTS này, đặc biệt là về Địa điểm, Lệ phí thi, và Thời […]
Tháng mười một 6, 2023
Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 3 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]
Tháng mười một 6, 2023
Cambridge IELTS 18 Test 4 Reading Passage 2 là một bài tập không quá khó nhưng vẫn đủ thử thách để luyện tập cho phần thi IELTS Reading. Để cùng vận dụng hết những từ vựng mà bài có thì hãy cùng ISE giải đề và phân tích đáp án nhé! 1. Phần thi là […]